Quy định 296 nêu rõ, mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.
Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương (UBKTTƯ ) có số lượng từ 23 đến 25 ủy viên (có 2-3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá 1/3 là ủy viên TƯ. Thường trực Ủy ban gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
UBKT Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc TƯ có số lượng từ 11 đến 13 ủy viên. UBKT Thành ủy Hà Nội, Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh có từ 13 - 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định). Chủ nhiệm là ủy viên Ban Thường vụ, từ 3 - 4 Phó Chủ nhiệm (Phó Chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên. Riêng UBKT Thành ủy Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ nhiệm.
UBKT Đảng ủy các cơ quan Đảng TƯ, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể TƯ có từ 9 - 11 ủy viên. Riêng UBKT Đảng ủy Chính phủ từ 11 - 13 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), Chủ nhiệm Ủy ban là Phó Bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm.
Các ủy viên chuyên trách gồm từ 2 - 3 Phó Chủ nhiệm và một số ủy viên. Riêng UBKT Đảng ủy Chính phủ có từ 3 - 4 Phó Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên.
Quy định 296 cũng nêu nội dung liên quan UBKT Đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong đó, UBKT Đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh có số lượng từ 3 - 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), Phó Bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy làm Chủ nhiệm; từ 1 - 2 Phó Chủ nhiệm (trong đó 1 Phó Chủ nhiệm là cấp ủy viên).
UBKT Đảng ủy các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan đảng TƯ, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặ trận Tổ quốc, các đoàn thể TƯ; UBKT Đảng ủy các cơ quan đảng tỉnh, thành, UBKT Đảng bộ UBND tỉnh, thành và UBKT Đảng ủy cấp trên trực tiếp khác. Ủy ban có từ 5 - 7 ủy viên, từ 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), trong đó Phó Bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy làm Chủ nhiệm; từ 1 - 2 Phó Chủ nhiệm. Các ủy viên chuyên trách gồm Phó Chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên chuyên trách là cán bộ cơ quan UBKT Đảng ủy.
Về UBKT Đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành, Quy định 296 nêu: Với trường hợp đủ điều kiện thành lập Đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở thì thực hiện như với quy định về UBKT Đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh; với trường hợp khác, thực hiện như quy định về UBKT Đảng ủy cơ sở hoặc không thành lập UBKT.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm
Về thi hành kỷ luật trong Đảng, Quy định 296 nêu thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm. Trong đó, Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý; khiển trách, cảnh cáo ủy viên TƯ (kể cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên dự khuyết TƯ) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Trường hợp cách chức, khai trừ, báo cáo Ban Chấp hành TƯ xem xét, quyết định. Ban Chấp hành TƯ là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả ủy viên TƯ, ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư.
UBKTTƯ quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên Tỉnh ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc TƯ (kể cả Bí thư, Phó Bí thư, ủy viên Ban Thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là ủy viên TƯ; Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.