Logo CAND

QUYẾT ĐỊNH 84/2021/QĐ-UBND BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Thứ sáu - 07/01/2022 16:15 2.225 0
UBND tỉnh Bình Định vừa ban hành Quyết định số 84/2021/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 ban hành Quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy (PCCC) đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định (có hiệu lực kể từ ngày 10.01.2020). Quy định được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh có liên quan đến công tác PCCC đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; không áp dụng đối với căn hộ trong nhà chung cư, công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ, nhà ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, lĩnh vực kinh doanh, sản xuất đã có quy định riêng về PCCC.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2021/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 24 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 3229/TTr-CAT-PC07 ngày 15 tháng 12 năm 2021 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 385/BC-STP ngày 12 tháng 11 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh, CV;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, K18.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tuấn Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 84/2021/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định có liên quan đến công tác đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.

2. Quy định này không áp dụng đối với căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ; nhà ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy.

Điều 3. Giải thích từ ngữ trong văn bản

1. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

2. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh là nhà ở riêng lẻ có sẵn (đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng), có cải tạo, sử dụng một phần nhà để làm nơi sản xuất, kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác) hoặc công trình phụ trợ phục vụ kinh doanh, sản xuất (kho tàng, thu mua phế liệu).

3. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.

4. Đường dẫn điện là tổ hợp gồm dây dẫn, thanh dẫn, cáp và các phụ kiện để bắt, giữ, đấu nối, vỏ bảo vệ và bao che (ống, hộp).

5. Hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng (sau đây gọi tắt là hệ thống điện nhà) là tổ hợp các đường dẫn điện, thiết bị điện, hệ thống nối đất và dây dẫn bảo vệ từ điểm cấp điện của tòa nhà đến các điểm tiêu thụ.

6. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là sản phẩm có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (C3H8) hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại nhiệt độ, áp suất bình thường các hydrocacbon này ở thể khí và khi được nén đến một áp suất nhất định hoặc làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chúng chuyển sang thể lỏng.

7. Chai chứa LPG bằng thép (sau đây gọi là chai chứa LPG hoặc chai LPG) là chai chứa LPG nạp lại có dung tích chứa không lớn hơn 150 lít được chế tạo bằng thép hàn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của QCVN 04:2013/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bàng thép.

8. Một số thuật ngữ chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy:

Sự cháy là phản ứng ôxy hóa, có tỏa nhiệt và phát sáng.

Đám cháy là sự cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản.

Chất dễ cháy là chất có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc Cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và có khả năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.

Chất khó cháy là chất có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc Cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy nhưng không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.

Chất không cháy là chất không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy.

Sự cháy âm ỉ là sự cháy không thành ngọn lửa của chất rắn hữu cơ, thường xảy ra khi không đủ ô-xy và tạo khói.

Sự Cacbon hóa là sự tạo thành Cacbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ.

Thoát nạn là quá trình tự di chuyển có tổ chức của người ra bên ngoài từ các gian phòng, nơi các yếu tố nguy hiểm của đám cháy có thể tác động lên họ. Thoát nạn còn là sự di chuyển không tự chủ của nhóm người ít có khả năng vận động, do các nhân viên phục vụ thực hiện. Thoát nạn được thực hiện theo các đường thoát nạn qua các lối ra thoát nạn.

Cứu nạn là sự di chuyển cưỡng bức của người ra bên ngoài khi họ bị các yếu tố nguy hiểm của đám cháy tác động hoặc khi xuất hiện nguy cơ trực tiếp của các tác động đó. Cứu nạn được thực hiện một cách tự chủ với sự trợ giúp của lực lượng chữa cháy hoặc nhân viên được huấn luyện chuyên nghiệp, bao gồm cả việc sử dụng các phương tiện cứu hộ, qua các lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp.

Điều 4. Các tài liệu được viện dẫn

Các tài liệu được viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng Quy định này. Trường hợp các tài liệu được viện dẫn trong Quy định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.

1. TCVN 5303:1990 , An toàn cháy - Thuật ngữ và định nghĩa.

2. TCVN 2622:1995 , Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế.

3. TCVN 3890:2009 , Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.

4. TCVN 9206:2012 , Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng - Tiêu chuẩn thiết kế.

5. QCVN 06:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.

6. QCVN 01:2019/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.

7. QCVN 12:2014/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng.

8. QCVN 17:2018/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.

9. QCVN 04:2013/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về An toàn chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bằng thép.

Điều 5. Nguyên tắc áp dụng

1. Tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh đối với từng ngành nghề kinh doanh, sản xuất tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về điều kiện bảo vệ môi trường; tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được cấp phép, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định pháp luật về môi trường, điều kiện kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản lý (nếu có).

2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn kinh doanh, sản xuất của người dân.

Chương II

AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 6. Trách nhiệm chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân

1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm:

a) Chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chủ động liên hệ, phối hợp với Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.

b) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình, người lao động và mọi người xung quanh thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố về cháy, nổ xảy ra, hướng dẫn và tổ chức cho thành viên trong gia đình, người làm việc thực tập để chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra.

c) Thường xuyên tự kiểm tra để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình; tự trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thực hiện tốt công tác kiểm tra bảo quản, bảo dưỡng đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt, phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị.

d) Thực hiện các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

e) Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ cháy, nổ.

2. Cá nhân là thành viên hộ gia đình, người làm việc trong nhà có trách nhiệm:

a) Chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy được trang bị tại hộ gia đình; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.

b) Thực hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình hướng dẫn, phổ biến.

c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm:

a) Ban hành nội quy, quy định và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện trách nhiệm quản lý, ban hành các nội quy, quy định, phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy và duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý.

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Phòng cháy và chữa cháy, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ.

Điều 7. Điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ

Chủ hộ gia đình phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, cụ thể:

1. Bố trí mặt bằng công năng sử dụng:

a) Gian phòng để ở cần bố trí tại tầng thấp, gần cầu thang, lối ra thoát nạn, được ngăn cách với khu vực, gian phòng có bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ hoặc có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không bố trí gian phòng bảo quản, tích trữ xăng, dầu, hóa chất dễ cháy, nổ... trong nhà.

b) Gian phòng, khu vực để phương tiện giao thông (ô tô, xe máy...), máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng nhiên liệu là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách đến lối ra thoát nạn của nhà, nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt. Trường hợp các gian phòng, khu vực bố trí trong không gian kín phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp với đặc điểm của nhà.

c) Nhà có tầng hầm, tầng nửa hầm cần có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng thang máy, trục kỹ thuật của nhà.

d) Biển quảng cáo lắp đặt bên ngoài nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, không cần trở lối thoát nạn và lối ra thứ 2 của nhà qua ban công, lô gia (theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN 17:2018/BXD).

2. Đường, lối thoát nạn của nhà

a) Nhà có 01 lối ra thoát nạn cần bố trí thêm 01 lối ra thứ 2 qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt ngoài thông thoáng, lối lên mái nhà hoặc bằng thang sắt, ống tụt, thang dây ngoài nhà... để thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp lối thoát qua lồng sắt, lưới sắt cần có ô cửa có kích thước đủ rộng để cho người di chuyển thuận lợi.

b) Trên đường, lối đi, cầu thang thoát nạn không sử dụng vật liệu dễ cháy để thi công, lắp đặt, trang trí nội thất; bố trí, lắp đặt vận dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới 02m; lắp đặt gương soi trên đường, lối đi, cầu thang bộ thoát nạn. Chiều rộng của lối đi, bản thang thoát nạn phải bảo đảm cho người di chuyển thuận lợi (chiều rộng tối thiểu là 0,7m).

c) Lối ra tại tầng 1 cần thoát trực tiếp ra ngoài, trong trường hợp thoát qua gian phòng khác phải duy trì chiều rộng lối đi và khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dỗ cháy, nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt; không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong gầm cầu thang, buồng thang bộ, trên hoặc liền kề với đường, lối thoát nạn. Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng 1 cần sử dụng cửa bản lề (mở ra ngoài), hạn chế sử dụng cửa cuốn, cửa trượt, trường hợp lắp đặt cửa cuốn phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc hỏng động cơ.

3. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt

a) Tài sản, vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn; không để gần nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm điện, áp- tô-mát, cầu dao, thiết bị tiêu thụ điện có sinh nhiệt...

b) Không bố trí, sử dụng các thiết bị có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini và các thiết bị có cấu tạo tương tự) tại vị trí sử dụng ngọn lửa trần để đun nấu, thiết bị điện có sinh nhiệt.

c) Việc sử dụng nguồn nhiệt, nguồn lửa trong nhà phải bảo đảm các yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

Bếp sử dụng khí LPG: Cần được bố trí trên mặt bằng phẳng, thông thoáng; không được lắp đặt chai chứa LPG trong phòng kín, hầm kín; chai chứa LPG phải được lắp đặt ở vị trí thẳng đứng; trên tường nơi đặt chai chứa LPG phải có khe hở hoặc lỗ thông hơi, vị trí đáy các khe hở và lỗ thông hơi này không được cao hơn sàn nhà 150 mm; khu vực xếp đặt chai chứa LPG phải thông thoáng, đảm bảo bất kỳ rò rỉ khí dầu mỏ hóa lỏng nào cũng không có khả năng gây cháy; tất cả các thiết bị điện trong nhà phải cách chai LPG tối thiểu 1,5m; phải loại trừ ngay bất kỳ nguồn gây cháy nào gần khu vực chai LPG; không được lắp đặt, cất giữ chai LPG ở khu vực cửa ra vào, ở nơi hay có người qua lại. Khi phát hiện chai chứa LPG không đảm bảo an toàn, có nguy cơ gây rò rỉ khí dầu mỏ hóa lỏng ra ngoài, phải ngưng sử dụng, báo ngay cho đơn vị cung cấp LPG đến khắc phục kịp thời, không tự ý sửa chữa, thay thế thiết bị.

Bếp điện: Cần lắp đặt, sử dụng dây dẫn, thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Bếp dầu: Cần bố trí trên mặt sàn bằng phẳng, không dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu; không rót thêm dầu vào bếp khi đang đun nấu, tắt bếp sau khi sử dụng.

Thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã, khi đun nấu phải có người trông coi, có biện pháp ngăn tàn lửa để chống cháy lan; vách, trần, vật liệu trang trí khu vực thờ cúng phải là loại không cháy hoặc khó cháy, không thắp hương khi không có người trong nhà.

4. Lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị điện trong nhà

a) Công tác thiết kế, xây dựng mới hoặc cải tạo và sửa chữa hệ thống điện trong nhà ở phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 12:2014/BXD về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng; phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9206:2012 Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng - Tiêu chuẩn thiết kế.

b) Hệ thống điện nhà phải có thiết bị bảo vệ cắt được mọi trạng thái quá dòng điện chạy trong các dây dẫn trước khi gây ra nguy hiểm do các hiệu ứng nhiệt và cơ. Không được bố trí các nắp đậy, van, mặt bích, cửa thăm dò, vòi của đường ống dẫn nước, ống thông gió, ống hơi nóng và các loại hộp kỹ thuật khác ở nơi đặt tủ điện. Không được đặt các đường ống khí đốt và đường ống dẫn chất dễ cháy đi qua phòng đặt tủ điện.

Sau tủ phân phối điện chính phải lắp đặt các tủ phân phối điện phụ để cấp điện cho các phần của nhà. Trường hợp không có phòng dành riêng thì phải lắp đặt tủ phân phối điện trong các phòng khác, các tầng hầm khô ráo, hoặc trong tầng kỹ thuật, nếu các vị trí này có thể tiếp cận được dễ dàng, hoặc trong các phòng riêng của nhà có tường không cháy với thời gian chịu lửa không nhỏ hơn 45 phút.

Trong các khu vực có mật độ người cao, các thiết bị đóng cắt, điều khiển và bảo vệ (trừ các thiết bị điện phục vụ cho việc sơ tán, thoát hiểm) phải bố trí sao cho chỉ những người có trách nhiệm mới tiếp cận được. Trường hợp các thiết bị này lắp đặt trong phạm vi lối đi lại, thì chúng phải được đặt trong tủ hoặc hộp kín bằng các vật liệu không cháy hoặc khó cháy.

c) Dây dẫn điện phải được đặt trong ống, hộp, giữa các dây dẫn phải được cách điện tương ứng với điện áp danh định cao nhất. Phải có biện pháp bảo vệ chống các hư hại do các tác động cơ học cho đường dẫn điện cố định.

Đường dẫn điện không được lắp đặt trên các lối thoát nạn. Trường hợp bắt buộc phải lấp đặt thì đường dẫn điện phải có vỏ bọc hoặc vỏ che chắn bảo đảm trong hai giờ không bị cháy và gây cháy; không được nằm trong phạm vi giới hạn thể tích trong tầm với, trừ khi được bảo vệ chống các hư hỏng cơ học có thể xảy ra khi thoát hiểm; có chiều dài nhỏ nhất.

Trường hợp có yêu cầu giảm thiểu cháy lan thì đường dẫn điện phải sử dụng vật liệu giảm thiểu nguy cơ cháy lan; không được làm giảm tính năng của kết cấu công trình về an toàn cháy. Các loại cáp không có tính năng chống cháy lan chỉ được sử dụng để nối từ đường dẫn điện cố định tới thiết bị sử dụng điện và không được đi từ khoang cách ly này sang khoang cách ly khác. Các bộ phận của đường dẫn điện không thuộc loại chống cháy lan khi sử dụng phải có vỏ bọc chống cháy.

Phải lấp kín khe hở cả bên trong và bên ngoài ống, hộp luồn dây, nơi dường dẫn điện xuyên qua, bằng vật liệu có giới hạn chịu lửa của bộ phận xây dựng bị xuyên qua đó. Vật liệu lấp kín phải chịu được ảnh hưởng từ bên ngoài như đường dẫn điện và chịu được tác động của nước, tác động của các sản phẩm do cháy như bộ phận xây dựng.

d) Các thiết bị điện lắp đặt trong nhà phải phù hợp với điện áp của mạng cấp điện, điều kiện môi trường và yêu cầu sử dụng. Nếu có sử dụng động cơ điện thì phải sử dụng động cơ điện kiểu kín, trường hợp sử dụng động cơ điện kiểu hở (bộ phận thông gió làm mát nằm bên ngoài động cơ) phải lắp đặt ở gian riêng, có tường, trần và sàn nhà bằng vật liệu không cháy và phải cách các bộ phận cháy được của nhà ít nhất là 0,5 m.

Tại các khu vực có mật độ người cao và trong các lối thoát nạn, không được sử dụng các thiết bị điện có chứa các chất lỏng dễ cháy, trừ trường hợp các bộ phận này được bọc kín trong vỏ hoặc hộp chống cháy.

e) Yêu cầu về bảo vệ chống tác động nhiệt do thiết bị điện và dây dẫn điện gây ra:

Thiết bị điện có khả năng tạo ra nhiệt độ bề mặt gây nguy hiểm cháy cho các vật liệu, vật dụng liền kề khi thiết kế, lắp đặt cố định phải được đặt ở trên bệ hoặc trong vỏ làm bằng vật liệu chịu được nhiệt độ mà thiết bị điện đó tạo ra, không cháy, có độ dẫn nhiệt thấp và đủ độ bền cơ; hoặc được cách ly khỏi các vật liệu, vật dụng liền kề hoặc các phần tử khác bằng vật liệu chịu được nhiệt độ mà thiết bị điện đó tạo ra, không cháy, có độ dẫn nhiệt thấp và có chiều dày đủ độ bền cơ; hoặc đảm bảo khoảng cách đủ lớn đến các vật liền kề hoặc các phần tử khác cho phép tỏa nhiệt an toàn. Mọi phương tiện đỡ thiết bị điện có khả năng tạo nhiệt độ bề mặt đều phải có độ dẫn nhiệt thấp.

Thiết bị điện, dây dẫn điện có khả năng tạo hồ quang hoặc tia lửa điện trong vận hành bình thường, khi nối cố định phải được bọc kín toàn bộ trong vật liệu chịu được hồ quang, tia lửa điện, không cháy, có độ dẫn nhiệt thấp và có đủ độ bền cơ; hoặc được cách ly khỏi vật dụng hoặc các phần tử của nhà bằng vật liệu chịu được hồ quang, tia lửa điện, không cháy, có độ dẫn nhiệt thấp và có đủ độ bền cơ; hoặc lắp đặt với một khoảng cách đủ đảm bảo dập được hồ quang, tia lửa điện.

Thiết bị điện có khả năng gây ra tình trạng tập trung nhiệt hoặc tích tụ nhiệt phải có khoảng cách đủ lớn đến các vật ở liền kề hoặc các phần tử của nhà để trong điều kiện vận hành bình thường không tạo ra nhiệt độ nguy hiểm cho các vật và phần tử của nhà.

Đối với các thiết bị điện có chứa từ 25 lít chất lỏng dễ cháy trở lên đặt ở cùng một nơi phải thực hiện các biện pháp để ngăn chặn cháy chất lỏng đó và không cho ngọn lửa, khói, khí độc do cháy lan tỏa sang các bộ phận khác của nhà; cắt được điện nhanh nhất khi xảy ra cháy.

Các vật liệu được lắp đặt để che chắn xung quanh thiết bị điện phải là các vật liệu có độ dẫn nhiệt thấp, khó cháy, chịu được nhiệt độ cao nhất mà thiết bị điện đó có thể tạo ra.

g) Đối với khu vực có rủi ro cao về cháy

Phải hạn chế sử dụng thiết bị điện ở khu vực này. Trường hợp dây dẫn bắt buộc phải đi qua thì phải được bọc bằng vật liệu chống cháy hoặc có biện pháp phòng ngừa để không gây ra cháy hoặc làm lan truyền ngọn lửa. Các mối nối dây dẫn nếu bắt buộc phải có thì phải đặt trong hộp chống cháy. Sử dụng thiết bị điện có kết cấu hoặc điều kiện lắp đặt sao cho mức sinh nhiệt lúc vận hành bình thường hoặc khi bị sự cố không thể gây cháy. Phải thực hiện các biện pháp bảo đảm cho thiết bị điện không thể gây cháy cho tường, sàn và trần của nhà và không thể gây cháy lan đối với các kết cấu có hình dạng, kích thước dễ lan truyền ngọn lửa (ví dụ như giếng thang, giếng trời, đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường sàn, ống thông gió).

5. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy

Căn cứ theo điều kiện, quy mô của ngôi nhà, tại từng tầng của mỗi nhà ở riêng lẻ cần trang bị ít nhất 75m2/01 bình chữa cháy; trang bị một số dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực). Các phương tiện này phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng để kịp thời chữa cháy, mở cửa, thoát nạn an toàn khi xảy ra sự cố cháy, nổ. Đồng thời, khuyến khích trang bị thêm hệ thống, thiết bị báo cháy, mặt nạ phòng độc, thang dây.

6. Khi sửa chữa, cải tạo nhà ở có hoạt động hàn, cắt kim loại phải sử dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy; quá trình thi công phải đảm bảo giải pháp ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy, chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30 phút.

Điều 8. Điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh

Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phần nhà để ở theo các nội dung tại Điều 6 Quy định này. Đối với khu vực sản xuất, kinh doanh trong ngôi nhà phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy. Cụ thể:

1. Lập, lưu giữ, cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở bảo đảm thành phần theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Cơ quan, tổ chức khác sử dụng phần nhà để sản xuất, kinh doanh phải thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy chung của nhà do chủ hộ gia đình ban hành và duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phần mặt bằng thuộc phạm vi sử dụng.

2. Bố trí mặt bằng công năng sử dụng:

a) Không bố trí gian phòng có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B trong ngôi nhà (phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy hiểm cháy, nổ tại phụ lục C, QCVN 06:2021/BXD). Gian phòng sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với khu vực để ở của hộ gia đình, cầu thang bộ chung của các tầng và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà.

b) Đối với gian phòng bố trí trong tầng hầm: Gian phòng sản xuất, kho chứa thuộc nhóm F5.1, F5.2 tại Bảng 6, QCVN 06:2021/BXD phải bố trí không quá 01 tầng hầm (không bố trí từ 02 tầng hầm trở lên); không bố trí gian phòng sử dụng hoặc lưu trữ các chất khí, chất lỏng cháy, vật liệu dễ bắt cháy trong tầng hầm;

c) Khu vực sản xuất, kinh doanh có bố trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy, nổ khác phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh thì gian phòng này phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng kết cấu ngăn cháy.

d) Biển quảng cáo lắp đặt ngoài nhà phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng cáo, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN 17:2018/BXD.

3. Đường, lối thoát nạn

a) Chiều rộng thông thủy của lối ra thoát nạn tối thiểu 0,8m, chiều cao thông thủy tối thiểu 2m. Chiều cao của cửa và lối đi dẫn đến các phòng không thường xuyên có người cũng như đến các tầng ngầm, tầng chân tường và tầng kỹ thuật cho phép giảm đến 1,90m.

Đối với nhà chỉ có 01 lối ra thoát nạn, phải bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng cầu thang ngoài nhà hoặc thang nối giữa các tầng nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: lối thoát qua ban công, lôgia, lối lên sân thượng hoặc lên mái để có khả năng thoát nạn sang các nhà liền kề hoặc khu vực an toàn. Lối ra thoát nạn tại tầng 1 của khu vực để ở phải ngăn cách với lối ra thoát nạn của khu vực sản xuất, kinh doanh bằng kết cấu ngăn cháy.

b) Yêu cầu về đường, lối ra thoát nạn của khu vực, gian phòng, tầng sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy tại thời điểm cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng. Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng chung cầu thang bộ thoát nạn thì gian phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy được tại từng tầng nhà phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bàng kết cấu ngăn cháy.

c) Việc bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh doanh, dây chuyền công nghệ bố trí trong khu vực sản xuất phải được duy trì về chiều rộng của đường thoát nạn không nhỏ hơn 1m; khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát nạn của gian phòng thực hiện theo Bảng 5, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2622:1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế.

d) Cửa đi trên lối thoát nạn phải sử dụng cửa bản lề (cửa cánh). Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng các loại cửa khác không phải cửa bản lề phải duy trì chế độ thường mở của các cửa này trong thời gian có người làm việc. Cửa cuốn phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc hỏng động cơ.

d) Các gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải được ngăn cách với lối ra thoát nạn tại các tầng bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Trường hợp tầng 1 (tầng trệt) được sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì lối thoát nạn từ các tầng phía trên xuống thông qua cầu thang bộ tại tầng 1 phải có lối đi an toàn ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều rộng lối đi không nhỏ hơn 1m.

4. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà

a) Vật tư, hàng hóa phải được sắp xếp theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm; việc sắp xếp hàng hóa trên bục, kệ, giá hoặc chồng, đống phải vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà. Vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các vật tư hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không tập kết, bố trí vật tư hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và ảnh hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến từng nhà.

b) Vật tư, hàng hóa dễ cháy phải bố trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt, khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt tối thiểu 0,7m.

c) Việc sử dụng nguồn nhiệt, nguồn lửa trong nhà phải bảo đảm các yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy:

Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng tại khu vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng dễ cháy. Khu vực thắp hương thờ cúng phải đảm bảo: vách, trần nhà phải bằng vật liệu không cháy, khó cháy, phía trên trần có đặt tấm phản xạ nhiệt. Đèn dầu, hương, nến khi thắp phải đặt chắc chắn trên các vật liệu không cháy hoặc khó cháy.

Khu vực bếp nấu phải để xa các vật liệu dễ cháy ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,2m. Trường hợp trong nhà có sử dụng thiết bị tiêu thụ LPG (bếp gas): Tất cả các thiết bị điện trong nhà phải lắp đặt cách chai LPG tối thiểu 1,5m; lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ gas tại khu vực đặt bình gas, bếp gas.

Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí cách các vật liệu dễ cháy, các phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng dễ cháy (ô tô, xe máy, máy phát điện, các phương tiện khác sử dụng nhiên liệu xăng dầu) ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,2m; khi điều kiện kinh doanh, sản xuất cần dự trữ xăng, dầu và các chất lỏng cháy thì phải bảo quản tại nơi thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để trên lối ra thoát nạn.

5. Hệ thống, thiết bị điện trong nhà

Ngoài việc đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này; đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hệ thống điện phải được lắp đặt riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để ở của nhà. Tại khu vực có bảo quản, kinh doanh, sản xuất, sử dụng vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.

b) Thiết bị tiêu thụ điện có phát sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được. Nếu bố trí gần phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 0,7m.

c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.

6. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy

Đối với khu vực sản xuất, kinh doanh phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn, có thể trang bị bổ sung hệ thống thông gió, chống tụ khói bảo đảm quy định của TCVN 3890:2009 và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

Trang bị, lắp đặt thiết bị báo cháy cục bộ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ lọc độc, dây tự cứu, thang dây, dụng cụ phá dỡ thông thường, chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy) phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng.

Các phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được dán tem kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.

7. Khi sửa chữa, cải tạo nhà hoặc trong quá trình sản xuất, kinh doanh có hoạt động hàn, cắt kim loại phải sử dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy; quá trình thi công phải đảm bảo giải pháp ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy, chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30 phút.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau đây:

a) Ban hành các quy định về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương;

b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho nhân dân, xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;

d) Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

đ) Bảo đảm điều kiện về thông tin báo cháy, đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;

e) Quy hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất và xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;

g) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia;

h) Chỉ đạo tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;

i) Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Ban hành, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất, kinh doanh và cơ sở thuộc phạm vi quản lý; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;

b) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;

c) Tổ chức quản lý đội dân phòng tại các thôn;

d) Đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các đội dân phòng theo quy định;

đ) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy;

e) Tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;

g) Thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 10. Công an tỉnh

Công an tỉnh tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở khu dân cư. Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện những biện pháp, giải pháp đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất.

Điều 11. Các sở, ban, ngành và các đơn vị khác có liên quan

1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia những hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương.

2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác cấp giấy phép xây dựng đảm bảo theo Quy định này.

3. Sở Công Thương chỉ đạo Công ty Điện lực Bình Định tăng cường công tác kiểm tra an toàn điện trong các khu dân cư; phối hợp các huyện, thị xã, thành phố và ngành điện đẩy mạnh công tác tuyên truyền cũng như kiểm tra an toàn điện trong các khu dân cư. Phối hợp với Cục quản lý thị trường tỉnh Bình Định tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh các loại dụng cụ, thiết bị bảo vệ, dây dẫn điện, thiết bị tiêu thụ điện... lưu thông trên thị trường tỉnh nhằm ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng, gây nguy hiểm cho người sử dụng, không đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

4. Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh; hệ thống thông tin cơ sở tại các huyện, thị xã, thành phố, thông tin điện tử nhằm đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, vận động xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy ở hộ gia đình, nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị có liên quan mở rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận, xử lý thông tin báo cháy, phục vụ công tác chỉ huy, điều hành chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

5. Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch thực hiện nâng cấp, mở rộng các tuyến đường không đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý.

6. Sở Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo tính thống nhất, khả thi trong quá trình tổ chức thực hiện quy định về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.

7. Công ty Điện lực Bình Định tổ chức công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân những thông tin, kiến thức về sử dụng điện an toàn, phòng chống cháy, nổ; tổ chức thực hiện khảo sát, tư vấn sử dụng điện đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất; tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh để hướng dẫn và đề xuất xử lý những vi phạm các điều kiện an toàn về điện; tổ chức cải tạo, nâng cấp hệ thống, mạng lưới điện trong khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của Công ty.

8. Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bình Định phối hợp với Công an tỉnh rà soát, quy hoạch, lắp đặt bổ sung các nguồn nước phục vụ cho công tác tổ chức chữa cháy trong các khu dân cư đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

9. Các sở, ngành khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Xử lý chuyển tiếp

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, các nhà ở có sẵn đã chuyển đổi công năng vừa ở, vừa sản xuất, kinh doanh phải thực hiện bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo các yêu cầu tại Điều 8 Quy định này.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

2. Công an tỉnh chủ trì kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hay cần thiết phải thay đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh tổng hợp) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.

Tác giả bài viết: BBT

Tổng số điểm của bài viết là: 6 trong 5 đánh giá

Xếp hạng: 1.2 - 5 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây