Chủ động, nêu gương, kỷ cương

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước

THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

 11:18 16/12/2021

Ngày 08/11/2021, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 104/2021/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân thay thế Thông tư số 38/2020/TT-BCA ngày 17/4/2020 quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2021.

Thông tư gồm 19 điều 03 chương quy định về xác định bí mật nhà nước (BMNN) và độ mật của BMNN; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận, mang ra khỏi nơi lưu giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứa BMNN; cung cấp, chuyển giao BMNN; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung BMNN; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật, giải mật; phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ BMNN; chế độ thông tin, báo cáo; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện công tác bảo vệ BMNN.Thông tư số 104/2021/TT-BCA bổ sung quy định về gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa BMNN và trách nhiệm của Công an cấp tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Đây là điểm mới so với Thông tư số 38/2020/TT-BCA ngày 17/4/2020, cụ thể:– Quy định về việc Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước tại Điều 12 như sau: thời hạn bảo vệ BMNN được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ BMNN, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định BMNN quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ BMNN. Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm đối với BMNN độ Mật, 20 năm đối với BMNN độ Tối mật, 30 năm đối với BMNN độ Tuyệt mật; BMNN sau khi gia hạn phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn; Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BCA.– Thông tư 104/2021/TT-BCA mở rộng thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa BMNN độ Tối mật, Mật là Phó Trưởng phòng, Phó trưởng Công an huyện, thành phố (quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 4).– Quyền hạn, trách nhiệm của Công an cấp tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 15, cụ thể: Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ BMNN trong phạm vị quản lý; Rà soát, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung danh mục BMNN trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; Xây dựng nội quy bảo vệ BMNN; Tham mưu, hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác bảo vệ BMNN; Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ BMNN tại địa phương trong phạm vi quản lý.
Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước

Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước

 11:10 16/12/2021

Nghị định Số: 26/2020/NĐ-CP, ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; địa điểm tổ chức, phương án bảo vệ và sử dụng phương tiện, thiết bị tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước và phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây