Theo đó, Kế hoạch đặt ra mục tiêu 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư; 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình được định danh và xác thực điện tử; 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử; 80% tỷ lệ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa theo quy định; 45% tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh; 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính đối với dịch vụ công thiết yếu và các lĩnh vực: cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân; 100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
Ngoài ra, 100% công dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh được cấp căn cước công dân (CCCD) và tài khoản định danh điện tử; 80% người dân khám, chữa bệnh sử dụng thẻ CCCD thay thế thẻ Bảo hiểm y tế; 100% các trường học, cơ sở giáo dục chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức không dùng tiền mặt; 30% trong tổng số đối tượng được hưởng chế độ chính sách trợ cấp an sinh xã hội được thực hiện chi trả không dùng tiền mặt.
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu trên, UBND tỉnh đề ra các nhiệm vụ chung. Theo đó, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Đề án 06 tại cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Công an; thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhận thức đúng, đầy đủ, ý nghĩa tầm quan trọng của Đề án 06 để tạo sự thống nhất về nhận thức, ý chí và hành động nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết quả thực hiện Đề án 06, lợi ích của căn cước công dân gắn chíp điện tử, tài khoản định danh điện tử và ứng dụng VNeID. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06 tỉnh, Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp huyện, cấp xã, cấp thôn trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai các nội dung của Đề án 06, trong đó tập trung xây dựng quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động từ thủ công sang công nghệ hiện đại; xây dựng, sửa đổi bổ sung các văn bản phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến, văn bản về định danh và xác thực điện tử.
Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm đồng bộ, an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu. Đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành; các dữ liệu của các sở, ngành, địa phương phải được làm sạch, bổ sung, cập nhật theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” và được kết nối đồng bộ vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xây dựng, triển khai các ứng dụng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và công dân số.
Bảo đảm nguồn nhân lực tại 03 cấp, nhất là cấp xã đáp ứng các yêu cầu triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06, trong đó chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức; đề xuất cơ chế đặc thù để thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao phục vụ quản trị, điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu.
Bố trí kinh phí để bảo đảm triển khai nhanh, hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06; trong đó, tập trung kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với hệ thống công nghệ thông tin tại địa phương bảo đảm an ninh, an toàn mạng; đầu tư trang thiết bị đầu cuối cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) theo Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022.
Duy trì việc kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành, hệ thống định danh và xác thực điện tử... với hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh để phục vụ công tác giải quyết hồ sơ TTHC và công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đặt ra 41 nhiệm vụ cụ thể thuộc 07 nhóm nhiệm vụ triển khai “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh năm 2024.
Đối với Công an tỉnh, phát huy vai trò nòng cốt của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06 của tỉnh; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên trao đổi với Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư - Bộ Công an, kịp thời tham mưu Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06 của tỉnh xem xét, giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Quyết định số 4466/QĐ-UBND ngày 01/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt 42 mô hình thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ đề ra; tổ chức các Đoàn kiểm tra đánh giá công tác triển khai, kết quả thực hiện tại các cơ quan giao chủ trì và cấp huyện, cấp xã. Tổ chức cấp CCCD, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho 100% công dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí cho việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; tham mưu công tác sơ kết, tổng kết việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.